UAT là gì?
UAT: là viết tắt của User Acceptance Test
UAT được thực hiện ở giai đoạn cuối cùng trong chu trình kiểm thử trước khi đưa sản phẩm ra thị trường, đưa đến tay người dùng. Việc này để đảm bảo là các chức năng của sản phẩm phần mềm xây dựng đáp ứng được các yêu cầu và nghiệp vụ mà hai bên (là bên cung cấp phần mềm và khách hàng) đã thống nhất với nhau trước đó.
Các loại UAT
UAT có hai loại chính là Alpha testing và Beta testing
- Alpha testing: được thực hiện trong môi trường của developer, và thường do một team độc lập với team design nhưng vẫn trong cùng công ty nhé! Có thể là một nhóm các test engineer, hoặc các SQA.
- Beta testing: hay còn được biết đến với tên gọi khác là field testing, được thực hiện 1 hoặc nhiều lần trên môi trường với các điều kiện thực tế mà nó sẽ được sử dụng chính thức và do chính các khách hàng là người sử dụng phần mềm. Beta test chỉ được thực hiện sau khi Alpha test đã hoàn thành. Ta vẫn thường nghe đến các bản beta của các loại game đó!
SIT là gì?
SIT: là viết tắt của System Integration Test
SIT được thực hiện để xác nhận rằng các chức năng đã được test độc lập khi kết hợp với nhau có thể hoạt động và đáp ứng yêu cầu chức năng. Các chức năng có thể hoạt động tốt khi chúng được test độc lập, nhưng khi tích hợp với các chức năng khác thì có thể xảy ra một số vấn đề khiến nó không hoạt động đúng yêu cầu. SIT được thực hiện để kiểm tra tính đúng đắn và sự toàn vẹn dữ liệu giữa các chức năng phụ thuộc nhau.
So sánh nho nhỏ giữa UAT vs SIT
SIT | UAT | |
Khái niệm | Kiểm thử giao tiếp giữa các module khi tích hợp với nhau | Kiểm thử để đảm bảo đáp ứng đúng yêu cầu của người dung |
Mục đích | Mục đích là kiểm tra việc giao tiếp các module hệ thống với nhau | Kiểm tra dưới góc nhìn của người dung thực tế |
Người thực hiện | Được thực hiện bởi dev và test | Được thực hiện bởi khách hàng, người dùng cuối |
Cách thức thực hiện | Thực hiện theo quy trình, luồng xử lý dữ liệu và nghiệp vụ | Thực hiện ngẫu nhiên, có thể không theo một quy trình cụ thể bắt buộc nào. |